Đinh Lăng Còn gọi là cây gỏi cá, nam dương lâm
Tên khoa học Pulyscias fruticosa (L.) Harms (Panax fruticosum L, Nothopanax fruticosum (L.) Mìq.. Tieghemopanax fruticosus (L.) R. Vig,
Thuộc họ Ngũ gia bì Araliaceae
Ta dùng rễ hay vò rễ phơi hoặc sấy khô của cây đinh lăng.
– Bộ phận dùng: Rễ, thân, lá
– Tính vị quy kinh: Đinh lăng là vị thuốc bổ, Nhân sâm cho người nghèo, vào 12 kinh mạch.
– Công dụng và Liều dùng:
Trên cơ sờ kết quả nghiên cứu dược lý, Viện y học quân sự Việt Nam năm 1964 cho thí nghiệm dùng trên người thấy với liều 0,23 đến 0,50g bột đinh lăng
một ngày đưới đạng thuốc sắc hay ngâm rượu nhẹ độ (30n) thì có kết quả tăng sức dèo đai của cơ thể như khi nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
Trong nhân dân, ngoài công dụng ăn gỏi cá, có nơi dùng đinh lãng chữa ho, ho ra máu, thống tiểu, thông sữa, kiết lỵ nặng. Tại ấn Độ, theo K. M. Naikarai, đinh lăng được dùng chữa sốt, làm săn da.
– Tác dụng dược lý
Nãm 1961, các khoa dược lý, dược liệu và giải phẫu bệnh lý Viện y học quân sự Việt Nam nghiên cứu tác dụng của đinh lăng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể và một số tác dụng khác đã đi đến kết luận sau đây:
1. Nước sắc rễ đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể trên thí nghiệm cấp tính tương tự như nhân sâm.
Tam thất và các cây khác cùng họ có tác dụng làm tăng sức dèo dai cùa cơ thể (thí nghiệm trên chuột mình tròn lội nước theo phương pháp thí nghiệm cấp tính của I. 1. Brekman), Nhưng trên thí nghiệm trường diễn, tác dụng chóng hết và thường hay tích luỹ.
2. Với liều 0,1 ml cao lỏng đinh lăng cho 20g thể trọng sống làm giảm hoạt động của chuột nhắt trắng.
3. Đinh lăng tác dụng trực tiếp trên cơ tim ếch, cô lập (theo phương pháp Straub) vói liều nhất dinh làm giảm trương lực cơ tim, làm tim co bóp yếu và thưa, tiến tới tim ngừng dập.
4. Dung dịch nước 0,2 đến 1% rễ đinh lăng gây co mạch tai thỏ cô lập theo phương pháp
5. Với liều 0,5ml dung dịch cao đinh lăng 100-200% trên 1 kg thể trọng tiêm tĩnh mạch vành tai đều tăng cường hô hấp về biên độ và tần số: Huyết áp nhất thời hạ xuống.
6. Trên tử cung tại chỗ, với liều l ml dung dịch cao đinh lăng 100% cho l kg thể trọng tiêm tĩnh mạch vành tai làm tăng co bóp từ cung nhẹ.
7. Đinh lãng có tác dụng tăng tiết niệu gấp trên 5 lần so với bình thường với liều uống 2ml dung dịch đinh lãng 100% cho 100g thể trọng (thí nghiệm trên chuột bạch Trung Quốc).
8. Liều độc: Đinh lãng ít độc, so với nhân sâm còn ít độc hơn. Giải phẫu bệnh lý những chuột chết vì liều dộc thì thấy gây tổn thương nặng tổ chức cơ sở các tạng nhất là ở gan, thận, tim, não, cuối cùng chết. Liều độc tiêm phúc mạc DL50 cùa đính lăng là 32,9g/kg trong khì dó DL50 cùa nhân sâm là 16,5g/kg, của ngũ gia bì Liên Xô cũ (Eìeutherococcus) là 14,5g/ kg, chứng tỏ đinh lăng ít dộc hơn 2 vị thuốc nhàn sâm và ngũ gia bì Liên Xố cũ. Cho uống với liều 50g/kg thể trọng chuột vẫn sống bình thường.
Độc tính trường diễn thấy xung huyết ở gan, tim, phổi, dạ dầy, ruột, biến loạn dinh dưỡng tim, gan, thận. Trước khi chết có hiện tượng ỉa lỏng, xù lông, mệt mỏi, kém ăn, sụt cân.
9. Làm tăng sức đề kháng của chuột đối với tác hại của bức xạ siêu cao tẩn và thấy có tác dụng kéo dài thời gian sống của chuột hơn so với một số thuốc như ngũ gia bì, đương qui, ba kích. Tác dụng này có thể là do tính chất bổ chung nhưng còn có thể do cơ chế điều nhiệt cùa đinh lăng.
10. Ngô ứng Long và Xavaev (Liên Xô cũ) đã cùng nhận thấy đinh lăng có tác dụng tốt đối các nhà du hành vũ trụ khi luyện tập trong tư thế tĩnh, đầu dốc ngược.
Thực nghiệm trên người, viên bột rễ đinh lăng làm tăng khả năng chịu đựng của bộ đội, vận động viên thổ đục, thể thao trong các nghiệm pháp gắng sức cũng như luyện tập.
– Mô tả cây
Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá (vì nhân dân thường lấy lá để ãn gỏi cá, nhưng tên đinh lãng phổ biến hơn) là một loại cây nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0,8 đến l,5m. Lá kép 3 lần xè lông chim dàì 20-40cm, không có lá kèm rõ. Lá chét có cuống gầy dài 3-10mm, phiến lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm. Cụm hoa hình chuỳ ngắn 7-18mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ. Tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có dìa trắng nhạt. Quả dẹt dài 3-4mm, dày l mm có vòi.
– Phân hố, thu hái và chế biến
Đinh lãng là một cây dược trồng phổ biến làm cảnh ở khắp nước ta, mọc cả ờ Lào và miền nam Trung Quốc.
Trước đây không thấy dùng làm thuốc, gẩn dây do sự nghiên cứu tác dụng bổ mới bắt đầu được dùng. Thường đào rễ, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô.
– Thành phần hoá học
Trong đinh lăng dã tìm thấy có các alcaloit, glucozit, saponin, flavonoit, tanin, vitamin Br các axit amín trong đó có lyzin, xystei, và methionin là những axit amin không thể thay thế được (Ngô ứng Long -Viện quần y, 1985).
– Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc:
1. 1. Chữa bệnh mỏi mệt, biếng hoạt động:
Đinh lãng (rễ) phơi khô, thái mòng 0,50g, thêm 100ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.
2. Thông tia sữa, căng vú sữa.
Rể cây đinh lăng 30-40g. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng. Uống luôn 2-3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy bình thường (y sĩ Kim Hoán, Y học thực hành, 7-1963).
3. Chữa vết thương:
Giã nát lá đinh lăng đắp lên.
Bình luận